Tổng hợp 16 chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện cần lưu ý
Chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện giúp dễ dàng hơn trong việc quản lý và đánh giá hiệu quả các dịch vụ của bệnh viện. Vậy có những chỉ số đo lường nào được áp dụng trong việc đánh giá chất lượng bệnh viện? Cùng Medpro tìm hiểu 16 loại chỉ số trong bài viết dưới đây.
Nội dung bài viết
Chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện là gì?
Chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện là các thông số, tỷ lệ phản ánh trải nghiệm trong dịch vụ khám chữa bệnh và hiệu quả của hệ thống quản lý y tế. Với bối cảnh y tế hiện đại, việc đo lường các chỉ số này giúp bệnh viện có đủ cơ sở dữ liệu để so sánh với các bệnh viện đối thủ, từ đó ra quyết định cho việc cải thiện chất lượng các dịch vụ. Những chỉ số này được lập ra dựa trên Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế và có thể được mở rộng hơn theo chuẩn quốc tế như ISO 9001:2015 hoặc JCI (Joint Commission International).

Việc đo lường các chỉ số chất lượng giúp bệnh viện có đủ cơ sở dữ liệu để so sánh và cải tiến. Nguồn: Internet
Vai trò của các chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện.
Trong bối cảnh mà ngành y tế ngày càng chú trọng đến hiệu quả phục vụ và sự hài lòng của người bệnh, việc đo lường chất lượng bệnh viện đóng vai trò then chốt trong công tác quản lý và cải tiến chất lượng:
Cơ sở đánh giá hiệu suất: Ban lãnh đạo có thể theo dõi hiệu suất của các phòng ban và các khoa khám chữa bệnh, nhận diện điểm mạnh, yếu để điều chỉnh chiến lược hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực.
Bệnh nhân tham khảo để tin tưởng sử dụng các dịch vụ khám bệnh: Thông qua các chỉ số như tỷ lệ các chỉ số y khoa, thời gian khám bệnh trung bình... để đưa ra quyết định đến thăm khám tại bệnh viện.
Cơ sở để các cơ quan quản lý y tế đánh giá, kiểm định và xếp hạng bệnh viện theo chuẩn của Bộ Y tế: Bệnh viện có chỉ số chất lượng đạt chuẩn và tích cực sẽ được xếp hạng cao trong các chương trình công nhận chất lượng và đạt chuẩn quốc tế như ISO 9001:2015 hoặc JCI. Từ đó, các bệnh viện có cơ hội khẳng định vị thế, nâng cao độ uy tín của mình.
16 chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện
Chỉ số 1: Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn (KTCM) theo phân tuyến
Đây là chỉ số dùng để đánh giá năng lực chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, là căn cứ để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân. Chỉ số này được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ thực hiện KTCM theo phân tuyến = [Số KTCM theo phân tuyến được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt * 100%] / [Tổng số KTCM theo phân tuyến được liệt kê tại Thông tư 43/2013/TT-BYT]
Chỉ số 2: Tỷ lệ phẫu thuật loại II trở lên
Chỉ số này cho phép đánh giá sự phù hợp chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật, từ đó đưa ra những biện pháp để tăng cường năng lực tuyến dưới và giảm tải cho tuyến trên. Chỉ số được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ phẫu thuật loại II trở lên = [Số lượng phẫu thuật loại II trở lên được thực hiện trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tổng số phẫu thuật đã thực hiện trong kỳ báo cáo].
Chỉ số 3: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là tỷ lệ phần trăm số ca phẫu thuật có vết mổ bị nhiễm khuẩn. Chỉ số này được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ = [Số người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tổng số người bệnh được phẫu thuật trong kỳ báo cáo]
Chỉ số 4: Tỷ lệ viêm phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện
Chỉ số này nói về tỷ lệ phần trăm số ca viêm phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện. Được tính bằng công thức:
Tỷ lệ viêm phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện = [Số người bệnh bị viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tổng số người bệnh thở máy và/hoặc nằm viện từ 48h trở lên trong kỳ báo cáo]
Chỉ số 5: Số sự cố y khoa nghiêm trọng.
Sự cố y khoa nghiêm trọng là những sự cố do sai sót chuyên môn hoặc tác dụng phụ của thuốc gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng bệnh nhân.
Chỉ số này được tính toán bằng cách tính tổng tất cả sự cố y khoa xảy ra với mọi nguyên nhân (do sử dụng thuốc, tác dụng phụ của thuốc, phẫu thuật,....).

Ví dụ báo cáo chỉ số chất lượng bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố. Nguồn: Internet
Chỉ số 6: Số sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng
Sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng là những sự cố gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe, tính mạng người bệnh, nhân viên nhưng nguyên nhân không xuất phát từ sai sót chuyên môn hay tác dụng phụ của thuốc.
Chỉ số này được tính toán bằng cách tính tổng tất cả các sự cố xảy ra với những nguyên nhân không phải từ y khoa.
Chỉ số 7: Thời giam khám bệnh trung bình của người bệnh
Thời gian khám bệnh là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến tâm trạng hay mức độ hài lòng của người bệnh. Đối với bệnh viện, thời gian khám bệnh cũng thể hiện mức độ quá tải và khả năng tổ chức khám bệnh. Thời gian khám bệnh là thời gian người bệnh hoàn tất quy trình khám bệnh kể từ khâu đăng ký khám đến khi nhận thuốc tại bệnh viện. Chỉ số này được tính toán bằng công thức sau:
Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh = [Tổng thời gian khám bệnh của tất cả người bệnh trong kỳ báo cáo] / [Tổng số người bệnh đến khám trong kỳ báo cáo]
Chỉ số 8: Thời gian nằm viện trung bình trong tất cả các bệnh
Thời gian nằm viện trung bình đo lường hiệu suất và sự phù hợp trong chăm sóc, điều trị tại các bệnh viện. Chỉ số này được tính toán bằng cách:
Thời gian nằm viện trung bình = [Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo] / [Tổng số người bệnh điều trị nội trú trong kỳ báo cáo]
Chỉ số 9: Công suất sử dụng giường bệnh thực tế
Các bệnh viện tuyến trung ương thường xuyên gặp trường hợp quá tải giường bệnh. Số giường bệnh sử dụng thực tế luôn nhiều hơn số giường bệnh trong kế hoạch. Vì thế tỷ lệ này giúp tính toán chính xác hơn về mức độ quá tải của bệnh viện. Công thức:
Công suất sử dụng giường bệnh thực tế = [Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tổng số giường bệnh thực tế * Số ngày trong kỳ báo cáo]
Chỉ số 10: Hiệu suất sử dụng phòng mổ
Tùy bệnh viện mà mức độ sử dụng phòng mổ khác nhau. Phòng mổ vốn là bộ phận được đầu tư và có chi phí vận hành cao. Cần đo lường để cải thiện hiệu suất sử dụng phòng mổ để giảm tải trong bệnh viện và tối ưu nguồn lực hiện có. Chỉ số này được tính bằng cách:
Hiệu suất sử dụng phòng mổ = [Tổng số thời gian sử dụng phòng mổ trong kỳ báo cáo] / [Số lượng phòng mổ * 8 giờ * 5 ngày/ tuần]
Chỉ số 11: Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong tất cả các bệnh.
Tỷ lệ tử vong là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Các ca nặng có tiên lượng tử vong thường được gia đình xin về để mất tại nhà. Tính tỷ lệ tử vong thông qua công thức:
Tỷ lệ tử vong = [Số lượng người bệnh bị tử vong trong bệnh viện và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo]
Chỉ số 12: Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh)
Tỷ lệ chuyển tuyến phản ánh điều kiện y tế và năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn, phác đồ điều trị,... của bệnh viện. Từ đó đưa ra kế hoạch củng cố và phát triển chuyên môn. Công thức tính:
Tỷ lệ chuyển tuyến = Số lượng người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo]

Minh hoạ một số chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện. Nguồn: Internet
Chỉ số 13: Tỷ suất tai nạn thương tích do vật sắc nhọn
Tỷ suất thương tích do vật sắc nhọn là nguyên nhân chính của các bệnh nghề nghiệp lây qua đường máu, phổ biến trong nhân viên y tế. Tỷ suất cao cho thấy mức độ an toàn lao động của bệnh viện chưa được đảm bảo. Chỉ số này được tính thông qua công thức:
Tỷ suất tai nạn thương tích do vật sắc nhọn = [Số nhân viên y tế bị tai nạn thương tích do vật sắc nhọn trong kỳ báo cáo * 100%] / [Tổng số nhân viên y tế]
Chỉ số 14: Tỷ lệ tiêm chủng phòng viêm gan B trong nhân viên y tế.
Quy định của Bộ Y tế là các nhân viên y tế cần được tiêm chủng phòng ngừa viêm gan B. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh viện có mức độ tuân thủ không cao. Việc tính tỷ lệ tiêm chủng phòng viêm gan B trong nhân viên y tế để đánh giá mức độ thực hiện quy định. Chỉ số này được tính bằng công thức:
Tỷ lệ tiêm chủng phòng viêm gan B trong nhân viên y tế = [Số lượng NVYT tiêm chủng phòng viêm gan B đủ 3 liều * 100%] / [Tổng số NVYT có chỉ định tiêm phòng viêm gan B]
Chỉ số 15: Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế.
Mức độ hài lòng của nhân viên y tế là yếu tố quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện. Công thức tính tỷ lệ này:
Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế = [Số nhân viên y tế hài lòng với công việc trong bệnh viện * 100%] / [Tổng số nhân viên y tế bệnh viện]
Chỉ số 16: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ khám chữa bệnh.
Mức độ hài lòng của người bệnh là đầu ra quan trọng nhất của bệnh viện, bởi nó ảnh hưởng đến số lượng người bệnh đến thăm khám và công suất sử dụng giường bệnh.
Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ khám chữa bệnh = [Số người bệnh hài lòng với các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện * 100%] / [Tổng số người bệnh được hỏi].

Minh hoạ kết quả đo lường chỉ số chất lượng bệnh viện Nhi Trung ương. Nguồn: Internet
Phương pháp thu thập và phân tích các chỉ số chất lượng bệnh viện.
Để việc quản lý chất lượng bệnh viện thông qua các chỉ số chất lượng bệnh viện được đạt hiệu quả nhất định, ban quản lý cần chú trọng trong khâu thu thập và phân tích các chỉ số chất lượng.
Các chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện có thế được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như:
- Sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử (EMR) cung cấp dữ liệu lâm sàng và quy trình điều trị.
- Sử dụng hệ thống báo cáo sự cố y khoa giúp phản ánh các vấn đề liên quan đến an toàn người bệnh và nhân viên y tế.
- Sử dụng phiếu khảo sát mức độ hài lòng người bệnh và nhân viên y tế để thu thập các góc nhìn từ trải nghiệm thực tế.
- Sử dụng dữ liệu hành chính giúp đánh giá hiệu quả trong khâu quản trị và sử dụng nguồn lực.
Sau khi đã thực hiện thu thập và có kết quả, các dữ liệu cần được phân tích một cách đúng đắn để rút ra các nhận định giá trị. Ban quản lý chất lượng có thể phân tích theo hình thức định lượng và định tính.
- Phân tích định lượng sử dụng các biểu đồ để dễ dàng trực quan hóa các dữ liệu và theo dõi sự thay đổi của các chỉ số qua các mốc thời gian.
- Phân tích định tính để tập trung xem xét các nguyên nhân gốc rễ, hành vi hoặc các yếu tố tổ chức trong quy trình ảnh hưởng đến kết quả.
Từ việc thu thập và phân tích các chỉ số đo lường chất lượng, ban quản lý chất lượng bệnh viện sẽ có những nhận định về điểm mạnh, yếu trong các hoạt động và tái thiết lập các kế hoạch hành động cụ thể cho việc cải thiện chất lượng bệnh viện.

Minh họa chỉ số đo lường chất lượng khoa cấp cứu bệnh viện Nhân dân Gia Định. Nguổn: Internet
Giải pháp nâng cao hiệu quả đo lường chất lượng bệnh viện
Đo lường chất lượng bệnh viện chỉ thực sự có ý nghĩa khi các dữ liệu được thu thập chính xác, có quy trình xử lý đúng đắn và có giá trị cải tiến thực tế. Ban quản lý chất lượng bệnh viện cần có những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của việc đo lường chất lượng bệnh viện như:
- Ứng dụng công nghệ và tự động hóa trong quá trình chuyển đổi số giúp tối ưu quá trình thu thập, phân tích dữ liệu. Có thể áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng (QMS), phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử (EMR), quản lý lịch đặt khám,...
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực từ phòng quản lý chất lượng, tạo điều kiện làm việc thuận lợi và có sự phối hợp giữa các phòng chức năng có liên quan.
- Mở rộng thêm các tính năng khác như tư vấn khám bệnh từ xa, đặt lịch khám trước, hỗ trợ bệnh nhân trong quy trình khám chữa bệnh... để cải thiện các tỷ lệ về sự hài lòng của các dịch vụ tại bệnh viện.
Trong bối cảnh hệ thống y tế tại Việt Nam ngày càng hướng đến sự chuẩn hóa, minh bạch thì chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện là nền tảng quan trọng để duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng tính bền vững cho bệnh viện và niềm tin cho bệnh nhân.
Medpro hiện tại đã ra mắt Dịch vụ truyền thông & chuyển đổi số Y tế - Medpro Partner+ để giúp các cơ sở y tế cải tiến quy trình khám chữa bệnh, chủ động sắp xếp và quản lý giờ khám cho bệnh nhân. Đồng thời, Medpro Partner+ còn đưa ra các phương án truyền thông phù hợp với từng quy mô để giới thiệu các cơ sở y tế đến nhiều khách hàng hơn.

Tin liên quan
